Van cầu và van cửa là hai loại van được sử dụng rộng rãi. Sau đây là phần giới thiệu chi tiết về sự khác biệt giữa van cầu và van cửa.
1. Nguyên lý hoạt động khác nhau. Van cầu là loại van trục nâng, tay quay quay và nâng lên cùng với thân van. Van cửa là loại van trục quay, tay quay nâng lên cùng với thân van. Lưu lượng dòng chảy khác nhau. Van cửa yêu cầu mở hoàn toàn, nhưng van cầu thì không. Van cửa không yêu cầu hướng đầu vào và đầu ra, và van cầu đã được chỉ định đầu vào và đầu ra! Van cửa nhập khẩu và van cầu là van đóng và là hai loại van phổ biến nhất.
2. Về ngoại hình, van cổng ngắn hơn và cao hơn van cầu, đặc biệt là van trục nâng đòi hỏi không gian chiều cao lớn hơn. Bề mặt làm kín của van cổng có khả năng tự làm kín nhất định và lõi van của nó tiếp xúc chặt chẽ với bề mặt làm kín của đế van bằng áp suất trung bình để đạt được độ kín và không rò rỉ. Độ dốc lõi van của van cổng nêm thường là 3 ~ 6 độ. Khi đóng cưỡng bức quá mức hoặc nhiệt độ thay đổi lớn, lõi van dễ bị kẹt. Do đó, van cổng nêm chịu nhiệt độ cao và áp suất cao đã thực hiện một số biện pháp nhất định để ngăn lõi van bị kẹt trong cấu trúc. Khi van cổng được mở và đóng, lõi van và bề mặt làm kín của đế van luôn tiếp xúc và cọ xát vào nhau, do đó bề mặt làm kín dễ bị mòn, đặc biệt là khi van ở trạng thái gần đóng, chênh lệch áp suất giữa trước và sau của lõi van lớn, và độ mòn của bề mặt làm kín càng nghiêm trọng.
3. So với van cầu nhập khẩu, ưu điểm chính của van cổng là lực cản dòng chảy nhỏ. Hệ số lực cản dòng chảy của van cổng thông thường khoảng 0,08-0,12, trong khi hệ số lực cản của van cầu thông thường khoảng 3,5-4,5. Lực đóng mở nhỏ, môi chất có thể chảy theo hai hướng. Nhược điểm là cấu trúc phức tạp, chiều cao lớn và bề mặt làm kín dễ bị mài mòn. Bề mặt làm kín của van cầu phải được đóng bằng lực cưỡng bức mới đạt được độ kín. Trong cùng đường kính, áp suất làm việc và cùng một thiết bị truyền động, mô-men xoắn dẫn động của van cầu gấp 2,5-3,5 lần so với van cổng. Cần lưu ý điểm này khi điều chỉnh cơ cấu điều khiển mô-men xoắn của van điện nhập khẩu.
Thứ tư, các bề mặt làm kín của van cầu chỉ tiếp xúc với nhau khi van đóng hoàn toàn. Độ trượt tương đối giữa lõi van đóng cưỡng bức và bề mặt làm kín rất nhỏ, do đó độ mòn của bề mặt làm kín cũng rất nhỏ. Độ mòn của bề mặt làm kín của van cầu chủ yếu là do sự hiện diện của các mảnh vụn giữa lõi van và bề mặt làm kín, hoặc do sự cọ rửa tốc độ cao của môi chất do trạng thái đóng lỏng. Khi lắp đặt van cầu, môi chất có thể đi vào từ đáy lõi van và từ đỉnh. Ưu điểm của môi chất đi vào từ đáy lõi van là đệm không chịu áp suất khi van đóng, có thể kéo dài tuổi thọ của đệm và thay thế đệm khi đường ống phía trước van chịu áp suất. Nhược điểm của môi chất đi vào từ đáy lõi van là mô-men xoắn dẫn động của van lớn, khoảng 1,05~1,08 lần so với đầu vào phía trên, lực dọc trục tác dụng lên thân van lớn và thân van dễ bị uốn cong. Vì lý do này, môi chất đi vào từ dưới lên thường chỉ phù hợp với van cầu thủ công đường kính nhỏ, và lực của môi chất tác động lên lõi van khi van đóng không được vượt quá 350kg. Van cầu điện nhập khẩu thường sử dụng phương pháp đi vào từ trên xuống. Nhược điểm của phương pháp đi vào từ trên xuống hoàn toàn ngược lại với phương pháp đi vào từ dưới lên.
5. So với van cửa, ưu điểm của van cầu là cấu trúc đơn giản, hiệu suất làm kín tốt, dễ chế tạo và bảo trì; nhược điểm là lực cản chất lỏng lớn và lực đóng mở lớn. Van cửa và van cầu là loại van đóng mở hoàn toàn. Chúng được sử dụng để ngắt hoặc kết nối môi chất, không thích hợp để sử dụng làm van điều tiết đầu vào. Phạm vi ứng dụng của van cầu và van cửa được xác định bởi đặc tính của chúng. Trong các kênh nhỏ, khi cần độ kín đóng mở tốt hơn, van cầu thường được sử dụng; trong các đường ống hơi nước và đường ống cấp nước có đường kính lớn, van cửa được sử dụng vì lực cản chất lỏng thường nhỏ.
Thời gian đăng: 19-11-2024
